Thuốc Chữa Viêm Niệu Đạo

Dưới đây là 5 loại thuốc chữa viêm niệu đạo:

Doxycycline: Kháng sinh phổ rộng, điều trị và kiểm soát triệu chứng. Liều dùng: Cấp tính 200mg/lần/ngày (khởi đầu), mãn tính 200mg/lần/ngày. Chống chỉ định: Suy gan, Lupus, thai nhi, trẻ <8 tuổi, cao huyết áp, quá mẫn.

Azithromycin: thuộc nhóm Macrolid, trị viêm niệu đạo do vi khuẩn. Liều dùng: Thông thường 500mg/lần x 2 lần/ngày, lậu 2g theo chỉ định bác sĩ. Chống chỉ định: Dị ứng, quá mẫn.

Tetracycline: Kháng sinh kìm khuẩn, kiểm soát triệu chứng. Liều dùng: 500mg/lần x 4 lần/ngày, liên tục 7 ngày. Chống chỉ định: Thai nhi, trẻ <8 tuổi, suy thận/gan, quá mẫn.

Ciprofloxacin: Kháng sinh thuộc nhóm Quinolon. Liều: 250–500mg/lần/ngày, 7–10 ngày. Chống chỉ định: Tizanidine, suy thận, tiểu đường, tim mạch, quá mẫn, thai nhi, cho con bú.

Levofloxacin: Kháng sinh thuộc nhóm Quinolon. Liều: 250mg/lần/ngày, 7–10 ngày. Chống chỉ định: Động kinh, quá mẫn, dưới 18 tuổi, thận nhân tạo, thai nhi, cho con bú.

Các loại thuốc chữa viêm niệu đạo có tác dụng tiêu diệt vi khuẩn gây bệnh, từ đó khắc phục các biểu hiện lâm sàng do bệnh lý gây ra. Tùy thuộc vào nguyên nhân, đối tượng mắc bệnh, các triệu chứng lâm sàng, bác sĩ sẽ chỉ định loại thuốc phù hợp.

5 Loại thuốc chữa viêm niệu đạo được sử dụng phổ biến

Viêm niệu đạo đề cập đến tình trạng viêm, nhiễm trùng ống dẫn tiểu. Niệu đạo được xác định là ống dẫn nước tiểu, giúp chất thải này thoát ra khỏi cơ thể từ bàng quang. Bên cạnh đó, đối với nam giới, niệu đạo tại dương vật là ống ống dẫn tinh định, giúp xuất tinh đi vào bộ phận sinh dục của nữ giới và phục vụ quá trình thụ thai. Bệnh lý đặc trưng bởi tình trạng đau khi đi tiểu, đi tiểu thường xuyên, đau rát, khó chịu.

5 Loại Thuốc Chữa Viêm Niệu Đạo tốt nhất và Lưu ý khi dùng
Các loại thuốc chữa viêm niệu đạo có tác dụng tiêu diệt vi khuẩn gây bệnh, từ đó khắc phục các biểu hiện lâm sàng

Thông thường, để điều trị viêm niệu đạo, kiểm soát tốt các triệu chứng và tiêu diệt vi khuẩn, bác sĩ chuyên khoa sẽ tiến hành thăm khám, chẩn đoán và sử dụng các loại thuốc kháng sinh. Những loại thuốc được chỉ định phải phù hợp với thể trạng, nguyên nhân khởi phát, đối tượng mắc bệnh và các triệu chứng lâm sàng.

Dưới đây là một số loại thuốc thường được chỉ định trong điều trị viêm niệu đạo:

1. Điều trị viêm niệu đạo với thuốc Doxycycline

Thuốc Doxycycline thuộc nhóm thuốc kháng sinh phổ rộng. Loại thuốc này thường được dùng trong điều trị viêm niệu đạo nhằm kiểm soát triệu chứng và trị viêm. Thuốc Doxycycline hoạt động theo cơ chế ức chế hoạt động gây bệnh, đồng thời giúp tiêu diệt ký sinh trùng, vi khuẩn, vi nấm.

Các thành phần trong thuốc không chỉ mang lại tác dụng hữu hiệu trong việc tiêu diệt vi khuẩn ưa khí mà còn mang lại hiệu quả đối với các chủng vi khuẩn kỵ khí, bao gồm cả vi khuẩn gram âm và gram dương. Tùy thuộc vào nguyên nhân khởi phát, mức độ viêm nhiễm, triệu chứng lâm sàng, liều dùng thuốc Doxycycline ở mỗi trường hợp sẽ không giống nhau.

Điều trị viêm niệu đạo với thuốc Doxycycline
Thuốc Doxycycline hoạt động theo cơ chế ức chế hoạt động gây bệnh, đồng thời giúp tiêu diệt ký sinh trùng, vi khuẩn, vi nấm

Liều dùng tham khảo:

  • Viêm niệu đạo cấp tính: Liều khởi đầu được khuyến cáo là 200 gram/ lần/ ngày; liều duy trì được khuyến cáo là 100 gram/ lần/ ngày
  • Viêm niệu đạo mãn tính: Liều khởi đầu là 200 gram/ lần/ ngày; Liều duy trì là 200 gram/ lần/ ngày trong suốt thời gian điều trị.

Chống chỉ định:

  • Người bị suy gan nặng
  • Bệnh nhân bị Lupus ban đỏ
  • Phụ nữ mang thai, đang cho con bú
  • Trẻ em dưới 8 tuổi
  • Người bị cao huyết áp
  • Người quá mẫn với các thành phần trong thuốc

Lưu ý:

  • Thuốc Doxycycline có thể làm ảnh hưởng đến nguồn sữa mẹ, làm giảm sức khỏe của thai nhi, hình thành phản ứng quang động khi tiếp xúc với ánh nắng mặt trời

Tác dụng phụ:

  • Mờ mắt, đau đầu
  • Chóng mặt
  • Sốt, ớn lạnh
  • Xuất hiện triệu chứng cảm cúm
  • Sưng hạch
  • Nổi mẩn ngứa
  • Đau khớp
  • Tiêu chảy
  • Tiểu ít
  • Phân lẫn máu

Cần thông báo với bác sĩ chuyên khoa ngay khi nhận thấy tác dụng phụ hoặc các dấu hiệu bất thường trong quá trình sử dụng thuốc.

Tương tác thuốc:

Thuốc Doxycycline có thể gây ra tương tác với một số loại thuốc sau:

  • Penicillin
  • Isotretinoin
  • Warfarin, một số loại thuốc chống đông máu khác
  • Thuốc chống co giật
  • Thuốc kháng axit chứa sắt, magie, nhôm, canxi

2. Azithromycin - Thuốc trị viêm niệu đạo

Azithromycin là loại thuốc được dùng trong điều trị viêm niệu đạo thuộc nhóm Macrolid. Thành phần trong thuốc có hoạt động theo cơ chế ngăn chặn quá trình phát triển của một số chủng vi khuẩn gây bệnh. Do đó, thuốc Azithromycin thường được chỉ định điều trị trong trường hợp bệnh lý xảy ra do vi khuẩn.

Thuốc kháng sinh Azithromycin được điều chế ở dạng viên uống và hỗn dịch uống. Thuốc nhạy cảm với một số chủng vi khuẩn như Borrelia burgdorferi, Haemophilus parainfluenzae, Clostridium perfringens, Streptococcus pneumonia…

Azithromycin - Thuốc trị viêm niệu đạo
Azithromycin là loại thuốc được dùng trong điều trị viêm niệu đạo thuộc nhóm Macrolid

Hướng dẫn liều dùng và cách dùng:

  • Nhiễm trùng niệu đạo thông thường: Uống 500mg/ lần x 2 lần/ ngày
  • Nhiễm trùng niệu đạo do vi khuẩn lậu: Uống 2 gram theo chỉ định của bác sĩ

Chống chỉ định:

  • Người có tiền sử dị ứng với thuốc kháng sinh
  • Người quá mẫn hoặc dị ứng với bất kỳ thành phần nào trong thuốc

Tác dụng phụ:

  • Chóng mặt
  • Tiêu chảy hoăc phân có máu
  • Đau đầu, đau ngực
  • Tim đập nhanh
  • Đau bụng
  • Ngất xỉu
  • Buồn nôn
  • Chán ăn
  • Ngứa da

Tương tác thuốc:

  • Thuốc chống đông máu
  • Thuốc trị ung thư
  • Thuốc chống trầm cảm
  • Thuốc an thần
  • Thuốc trị sốt rét
  • Droperidol
  • Methadone
  • Một số loại kháng sinh khác (moxifloxacin, pentamidine, clarithromycin, erythromycin)
  • Nelfinavir

3. Thuốc Tetracycline giúp kiểm soát triệu chứng bệnh lý

Tetracycline thuộc nhóm kháng sinh kìm khuẩn, thuốc có phổ kháng khuẩn rất rộng. Đặc biệt, thuốc Tetracycline nhạy cảm với chủng gram âm, gram dương, xoắn khuẩn, Mycoplasma, Rickettsia, vi khuẩn nội bào Chlamydia,... Ngoài ra, thuốc còn nhạy cảm với cả một số tác nhân gây hại khác như virus mắt hột, ký sinh trùng sốt rét, sinh vật đơn bào.

Thuốc Tetracycline giúp kiểm soát triệu chứng bệnh lý 
Tetracycline thuộc nhóm kháng sinh kìm khuẩn, thuốc có phổ kháng khuẩn rất rộng

Thuốc kháng sinh Tetracycline hoạt động theo cơ chế ức chế quá trình tổng hợp protein cũng như hoạt động gây bệnh của những tế bào vi khuẩn. Bên cạnh đó, thuốc còn giúp kìm hãm sự sinh sôi, phát triển gây viêm niệu đạo, nhiều dạng nhiễm trùng khác của vi khuẩn.

Liều dùng tham khảo:

  • Thuốc Tetracycline được dùng ở đường uống
  • Liều khuyến cáo: Dùng 500mg (1 viên)/ lần x 4 lần/ ngày. Sử dụng liên tục trong 7 ngày
  • Liều dùng cụ thể của thuốc Tetracycline có thể được chỉ định tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh lý

Chống chỉ định:

  • Phụ nữ mang thai, đang cho con bú
  • Trẻ em dưới 8 tuổi
  • Người bị suy thận, suy gan nặng
  • Có tiền sử dị ứng với thuốc Tetracycline

Tác dụng phụ:

  • Buồn nôn
  • Táo bón
  • Tiêu chảy

Tương tác thuốc:

  • Thuốc lợi tiểu
  • Penicillin
  • Thuốc kháng acid
  • Chế phẩm chứa sữa hoặc chứa sắt

4. Trị viêm niệu đạo với thuốc Ciprofloxacin

Thuốc Ciprofloxacin thuộc nhóm kháng sinh Quinolon. Loại thuốc này thường được chỉ định trong điều trị viêm niệu đạo. Nhờ vào cơ chế ức chế hoạt động của DNA-gyrase (là một loại enzyme giúp phục hồi và tái tạo ADN của vi khuẩn). Theo đó, thuốc có tác dụng tiêu diệt vi khuẩn hiệu quả.

Trị viêm niệu đạo với thuốc Ciprofloxacin
Thuốc Ciprofloxacin thuộc nhóm kháng sinh Quinolon. Loại thuốc này thường được chỉ định trong điều trị viêm niệu đạo

Theo đánh giá của các bác sĩ chuyên khoa, thuốc Ciprofloxacin mang lại hiệu quả trong việc ức chế hoạt động gây bệnh, đồng thời tiêu diệt các loại vi khuẩn gram âm như salmonella, neisseria, shigella, campylobacter, pseudomonas,... Ngoài ra, trường hợp xảy ra hiện tượng kháng thuốc kháng sinh thông thường của các loại vi khuẩn, bác sĩ cũng có thể chỉ định loại thuốc này để khắc phục.

Liều dùng tham khảo:

  • Thuốc Ciprofloxacin được bào chế ở dạng viên nén, dùng ở đường uống
  • Sử dụng từ 250 – 500mg/ lần/ ngày. Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh lý, thời gian dùng thuốc có thể kéo dài từ 7 - 10 ngày

Chống chỉ định:

  • Người đang trong quá trình điều trị bệnh với Tizanidine
  • Bệnh nhân bị suy thận, tiểu đường, mắc bệnh tim mạch
  • Trường hợp quá mẫn với thành phần của thuốc hoặc tiền sử dị ứng với fluoroquinolone
  • Phụ nữ đang cho con bú
  • Phụ nữ mang thai

Tác dụng phụ:

  • Nôn mửa
  • Buồn nôn
  • Rối loạn tiêu hóa
  • Tiêu chảy
  • Đau bụng
  • Chán ăn, ăn không ngon miệng
  • Phát ban da
  • Hạ đường huyết
  • Tiết dịch/ ngứa âm đạo

Tương tác thuốc:

  • Theophylline
  • Cyclosporine
  • Tizanidine
  • Methotrexate
  • Phenytoin
  • Thuốc chống đông máu
  • Thuốc lợi tiểu
  • Thuốc chống viêm không steroid
  • Thuốc điều trị trầm cảm hoặc tâm thần
  • Thuốc steroid

5. Thuốc Levofloxacin điều trị viêm niệu đạo

Tương tự với Ciprofloxacin, thuốc Levofloxacin thuộc nhóm kháng sinh thuộc nhóm Quinolon. Thuốc thường được dùng trong điều trị viêm niệu đạo và cải thiện cải thiện một số biểu hiện khó chịu đi kèm. Thuốc Levofloxacin hoạt động theo cơ chế ức chế phản ứng gây viêm của nhiều chủng vi khuẩn. Đồng thời hỗ trợ phục hồi tổn thương, cải thiện các triệu chứng (khó tiểu, tiểu đau, tiểu rắt,...)

Thuốc Levofloxacin điều trị viêm niệu đạo
Thuốc Levofloxacin hoạt động theo cơ chế ức chế phản ứng gây viêm của nhiều chủng vi khuẩn

Liều dùng và cách dùng:

  • Thuốc Levofloxacin ở đường uống dùng cùng với 1 ly nước đầy. Trong trường hợp bệnh nặng, thuốc được dùng bằng cách tiêm tĩnh mạch.
  • Liều khuyến cáo: Dùng 250mg/ lần/ ngày. Dùng thuốc liên tục từ 7 – 10 ngày

Chống chỉ định:

  • Người bị động kinh
  • Người quá mẫn với các thành phần trong thuốc Levofloxacin
  • Người dưới 18 tuổi và trẻ em do có thể làm tăng nguy cơ phát sinh chứng thoái hóa sụn khớp
  • Bệnh nhân đang chạy thận nhân tạo hoặc suy thận
  • Phụ nữ đang mang thai và cho con bú

Tác dụng phụ:

  • Đau khớp
  • Tiêu chảy
  • Tiểu ít
  • Mất ngủ
  • Chóng mặt
  • Tim đập nhanh

Tương tác thuốc:

  • Dronedaron
  • Notriptyline
  • Ibprofen
  • Aspirin
  • Strontium,
  • Ofloxacin
  • Disopyramide
  • Clomipramide
  • Amitriptylline,...

Một số lưu ý khi dùng thuốc điều trị viêm niệu đạo

Trường hợp bị viêm niệu đạo, dùng thuốc được xem là phương pháp điều trị chính. Mặc khác, bệnh lý xảy ra do nhiễm khuẩn nên sử dụng các loại kháng sinh thường được ưu tiên.

Một số lưu ý khi dùng thuốc điều trị viêm niệu đạo 
Chỉ sử dụng thuốc chữa viêm niệu đạo khi có chỉ định của bác sĩ chuyên khoa

Bác sĩ chỉ định thuốc kháng sinh với liều lượng và cách dùng cần dựa trên nhiều yếu tố khác nhau, cụ thể:

  • Viêm niệu đạo đơn thuần hay phức tạp
  • Nguyên nhân khởi phát là vi khuẩn, các sinh vật có khả năng lây nhiễm cao hay hoạt phổ kháng sinh vi khuẩn đã được xác định
  • Lợi ích và rủi ro có thể phát sinh trong quá trình dùng thuốc điều trị
  • Khả năng kháng thuốc ở bệnh nhân, tình trạng sức khỏe và tiền sử mắc bệnh

Ngoài ra, khi đưa những loại thuốc kháng sinh vào quá trình điều trị bệnh lý, bệnh nhân cần tuân thủ chỉ định của bác sĩ chuyên khoa để đảm bảo kết quả điều trị cũng như tránh phát sinh rủi ro. Cụ thể:

  • Có thể nhận thấy, nồng độ kháng sinh dùng trong điều trị bệnh lý được tìm thấy trong nước tiểu quan trọng hơn so với nồng độ kháng sinh trong huyết thanh. Do đó, nếu nước tiểu có đủ nồng độ kháng sinh cần thiết thì bệnh viêm niệu đạo có thể chữa khỏi. Trường hợp nhiễm khuẩn nặng đi kèm với hiện tượng nhiễm trùng máu, người bệnh cần chú ý đến nồng độ kháng sinh trong máu. Trong thời gian này, kháng sinh từ các loại thuốc sẽ được đưa vào cơ thể thông qua đường truyền tĩnh mạch.
  • Trường hợp bệnh nhân bị viêm niệu đạo đi kèm với biểu hiện sốt cao, rét run, kết quả xét nghiệm nhận thấy bạch cầu tăng, cần sử dụng nhóm thuốc kháng sinh thông qua đường tĩnh mạch trong thời gian đầu.
  • Thông thường, từ 10 ngày đến 2 tuần là khoảng thời gian dùng thuốc kháng sinh điều trị viêm niệu đạo
  • Trong một số trường hợp không bị nhiễm độc nhưng xuất hiện biểu hiện suy giảm hệ miễn dịch, nôn mửa nên dùng thuốc ở dạng đường uống trong thời gian đầu
  • Sau khi kết thúc quá trình điều trị bệnh lý bằng kháng sinh đường uống, tình trạng sốt được kiểm soát. Người bệnh có thể được chỉ định dùng kháng sinh bằng đường truyền tĩnh mạch. Thông thường, bác sĩ sẽ chỉ định những loại thuốc kháng sinh nhóm Fluoroquinolones.
  • Trường hợp kết quả xét nghiệm cho thấy vẫn tồn tại vi khuẩn sau 24 - 48 giờ kể từ khi dùng thuốc thì có khả năng cao bệnh nhân gặp phải tình trạng kháng thuốc. Để kiểm soát bệnh lý, bác sĩ sẽ cân nhắc thay đổi loại thuốc phù hợp.
  • Một số loại kháng sinh phổ rộng như Aminopenicillins, Aztreonam và Cephalosporins thế hệ 3 thường được dùng trong trường hợp viêm niệu đạo do nhiễm vi khuẩn từ cộng đồng.
  • Nếu xuất hiện dấu hiệu nhiễm độc hoặc sốt cao sau khi dùng kháng sinh, bệnh nhân nên thông báo với bác sĩ điều trị để được thăm khám lại, xác định nguyên nhân cụ thể và xây dựng phác đồ điều trị phù hợp.
  • Trường hợp có tiền sử viêm niệu đạo kháng thuốc, người bệnh cần sử dụng kháng sinh phổ rộng để điều trị trước tiên. Kế đến, dựa vào tình trạng viêm niệu đạo kháng thuốc, bằng chứng vi khuẩn học để lựa chọn kháng sinh cũng như điều chỉnh liều lượng phù hợp.
  • Các trường hợp nhiễm đa vi khuẩn cần đặc biệt lưu ý
  • Tuyệt đối không kết hợp nhiều loại thuốc kháng sinh một cách không chọn lọc
  • Việc điều trị viêm niệu đạo bằng thuốc kháng sinh không có chứng cứ khoa học khẳng định kháng sinh diệt khuẩn có tác dụng chữa trị tốt hơn so với nhóm kháng sinh kìm khuẩn.
  • Nồng độ pH nước tiểu có thể tác động, làm ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình điều trị bệnh lý bằng kháng sinh. Do đó, hoạt tính của những nhóm kháng sinh như Erythromycin, Aminoglycosides, enzylpenicillin sẽ được nâng cao từ việc kiềm hóa nước tiểu. Trường hợp toan hóa nước tiểu thì hiệu quả điều trị của các thuốc thuộc nhóm kháng sinh Tetracyclines, Nitrofurantoin, Methenamine Mandelate cũng có thể tăng cao.

Bài viết đã tổng hợp một số loại thuốc chữa viêm niệu đạo cũng như một số lưu ý trong quá trình sử dụng. Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Để đảm bảo an toàn cũng như đạt được kết quả điều trị tốt nhất, người bệnh cần sử dụng thuốc theo chỉ dẫn của bác sĩ chuyên khoa về liều lượng và thời gian dùng thuốc.

Có thể bạn quan tâm:

Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Gọi ngay

02485851102

Tin mới

Địa chỉ DUY NHẤT chữa mỡ máu CAM KẾT HIỆU QUẢ BẰNG VĂN BẢN

Trung tâm Nghiên cứu và Ứng dụng Thuốc Dân Tộc là địa chỉ DUY NHẤT...

Huyết Mạch Khang – Sản phẩm hỗ trợ giảm mỡ máu ƯU VIỆT nhờ bảng thành phần độc đáo

Với thành phần 100% thảo dược với đặc tính hoạt huyết mạnh, dễ dàng phá...

Dự Án Bảo Vệ Tim Mạch Việt Nam Tuyên Truyền Sức Khỏe Cho Phụ Nữ Hải Dương Về Rối Loạn Mỡ Máu

Nằm trong chuỗi các hoạt động của dự án Bảo vệ Tim mạch Việt Nam...